Đồng âm Tí Ngọ
Thái m cư Tí, hự u viết thủy đăng quế ngạc (giọt nước đọng trên cành quế rất quí), đắc thanh yếu chí chức (có chức vị quan trọng), trung gián chi tài (có tài can gián người trên) (10, TTL)
Giải: Thái âm cư Tí thì ví như giọt nước đọng trên cành quế rất quí, là ngươi có chức vị quan trọng, có tài can gián người trên
Thái âm cư Tí, Bính Đinh phú quí trung lương (3, TTL)
Giải: tuổi Bính Đinh Mệnh có Thái m cư Tí thì giàu sang phú quí và là người trung lương. Chú ý tuổi Bính thì có Hóa Lộc Thiên Phúc đồng cung Thái m và có Quyề n Đà đồng cung với Cơ Lương bị Triệt cùng vớ i Kình cư Ngọ chiếu, tuổi Đinh thì có Lộc Quyền Khoa Lộc Tồn Thiên Trù nên tốt đẹp hơn tuổi Bính
Xem thêm: Thầy xem Tử Vi ở HN
Cơ âm Dần Thân
Nguyệt tận Dần vị (cung Dần), tác sự hữu thủy vô chung (5, B86)
Giải: Nguyệt tại Dần thì làm việc có đầu mà không có đuôi, bỏ dở nửa chừng
Thái m Mão Dậu
Thái m Thìn Tuất
Nhật Thìn Nguyệt Tuấ t tịnh tranh quang (mặt trời, mặt trăng đua nhau chiếu sáng), quyền lộc phi tàn (quyền thế và tiền tài được bền vững) (12, TTL)
Giải: Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Tuấ t xung chiếu hay Mệnh an tại Tuấ t có Nguyệt tọa thủ Nhật tại Thìn xung chiếu ví như cả hai mặt trời và mặt trăng cùng sáng sủa đua nhau chiếu sáng nên đượ c hưởng giàu sang, quyền thế và tiền tài được bền vững. Đây là cách Nhật Nguyệt tịnh tranh quang
Dương (Thái Dương), m (Thái m) Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung (Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn) nhược vô minh (không có ánh sáng), Không diệu tu cần, song đắ c giao huy (nhưng nếu Nhậ t Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao h ội với nhau) nhi phùng Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai (Thai Phụ), Cáo (Phong Cáo) Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục (15, TTL)
Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn thì không có ánh sáng nên cần sao Không (là Tuần và Triệ t, TTL còn ghi là Thiên Không) thì mới giàu sang và sống lâu. Nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau, n ếu gặp Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai Phụ, Phong Cáo, Tả Hữu thì chỉ một lần đã công thành danh toại được mọi người tôn phục. Chú ý rằng khi Nhậ t tại Thìn thì chỉ có một trường hợp gặp c ả Hóa Lộc Hóa Quyền là tuối Tân có Hóa Quyền thủ đồng cung với Thái Dương nhưng bị Triệt án ngữ, có Hóa Lộc Kình Đà đắc cùng Hao, LNVT chiếu, còn nếu cho r ằng Lộc là Lộc Tồn thì tuổi Quí có Lộc Tồn Hóa Quyền đồng cung với Cụ Môn bị Triệt và Hóa Khoa Thiên Trù chiếu. Câu phú này cần phải xét lại
Xem thêm: Tử Vi tuổi Dần 2021
Bần tiện mạc ngôn Thìn Tuất, tra dương thu ảnh cánh phú vinh (11, B72)
Giải: Mệnh an tại Thìn Tuất thì không nói đến bần tiện nếu được Thái Dương cư Thìn, Thái m cư Tuất thì cũng được vinh hiển phú quí
Đạo Trích thọ tăng (sống thọ) do ư Nhật Nguyệt Cơ Lương miếu nhập Mệnh Thân (56)
Giải : chỉ có Thái m cư Tuất thì mới xảy ra trường hợp này
Nhật Nguyệt phản bối (Nguyệt tại Thìn có Nhật tại Tuất xung chiếu, hay Nhật tại Tuất có Nguy ệt tại Thìn xung chiếu) hà vọng thanh quang (không có ánh sáng) tối hỉ ngoại triều Khôi Việt (3)
Giải: Nhật Nguyệt phản bối (Nguyệt tại Thìn có Nhật tại Tuất xung chiếu, hay Nhật tại Tuất có Nguyệt tại Thìn xung chiếu) được Khôi Việt hội họp thì rất tốt. Chú ý Nguyệt tại Thìn chỉ có tuổi Kỷ thì mới có Khôi Việt Thiên Trù Khoa tam họp chiếu trong đó Việt Thiên Trù Hóa Khoa đồng cung với Đồng Lương bị Triệ t. Thái D ương tại Tuất chỉ có tuổi Canh với cách an Tứ Hóa tại Dương Vũ m Đồng thì Nhật đồng cung với Hóa Lộc có Việt Khôi tam hợp, Khoa Quốc Ấn Lưu Hà xung trong đó Cự Khôi Thiên Phúc bị Triệt, cà tuổi Tân thì có Kình đắc,
Hóa Quyền đồng cung với Nhật và có Việ t Khôi Hóa Lộc Thiên Trù Hao Đường Phù tam chiếu trong đó Thái m đắc Triệt và Cự tại Ngọ gặp Song Hao
Nhật Nguyệt tối hiềm nghị (phản) bối vi thất huy (14)
Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệ t tại Thìn thì hãm không có ánh sáng nên xấu. Có Tuần Triệt án ngữ thì trở nên tốt
Thái m Tỵ Hợi
Nguyệt lãng thiên môn ư Hợi địa, đăng vân chấp chưởng đại quyền (5, TTL)
Giải: Mệ nh tại Hợi có Nguyệt thủ nên rất rực rỡ tốt đẹp như mặt trăng treo vằng vặc giữa c ửa trời, nên được huởng phú quí tột bật, nắm quyền hành rất lớn. Cung Hợi thuộc qu ẻ Càn là biểu tượng của trời nên gọi là thiên môn. Theo TVT thì người tuổi Tí sinh về đêm là thượng cách
Nguyệt lãng thiên môn, tiến tước phong hầu (7)
Giải: Mệnh tại Hợi có Nguyệt tọa thủ gặp nhiều quí tinh hội họp, người tuổi Bính Đinh là quí cách, tuổi Nhâm Quí là phú cách, các tuổi khác gặp cách này cũng làm nên vinh hiển có quan chức. Chú ý rằng tuổi Bính thì Khôi thủ, Lộc Tồn Hóa Quyền Thiên Quan Thiên Trù bị Triệt xung chiế u, Lưu Hà tam hợp. Tuổi Đinh thì có Hóa Lộc Khôi Thiên Phúc Đường Phù thủ, Đà Khoa xung chiếu, Kình Hao tam hợp trong đó Hao đồng cung vớ i Nhật Lương bị Triệt. Tuổi Nhâm thì có Lộc Tồn Lưu Hà thủ, Hóa Lộc Khôi Việt Quốc Ấn chiếu và đặc biệt nếu có Tả Phù thì có thêm Hóa Khoa. Tu ổi Quí thì có Khoa Đà đồng cung, Khôi Việ t Thên Phúc Đường Phù Hao LNVT chiếu. Bốn tuổi trên thì tuổi Nhâm và Quí thì đẹp hơn
Xem thêm: Mệnh Đại Hải Thủy
0コメント